9. Hồ sơ đăng ký thuế Bổ sung quy định hồ sơ đăng ký thuế đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh: – Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu: + Tờ khai đăng ký mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có). + Bản sao không yêu cầu chứng thực 1 trong các giấy tờ còn hiệu lực như sau: Giấy chứng minh thư biên giới, Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định pháp luật của nước có chung biên giới (đối với cá nhân kinh doanh). + Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với cá nhân kinh doanh). + Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật của nước có chung biên giới (đối với hộ kinh doanh). – Trường hợp đại diện hộ kinh doanh đã được cấp MST cá nhân, khi phát sinh hoạt động kinh doanh: + Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có). Trên tờ khai ghi MST của đại diện hộ kinh doanh đã được cấp. + Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có). – Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế, chưa có MST phải gửi kèm theo hồ sơ khai thuế lần đầu 1 trong các hồ sơ sau: + Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, trừ trường hợp ở các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam: i. Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có). ii. Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy CMND còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) + Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với VN thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu: i. Bàn sao không yêu cầu chứng thực 1 trong các giấy tờ còn hiệu lực như: Giấy chứng minh thư biên giới, Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định pháp luật của nước có chung biên giới (đối với cá nhân kinh doanh). ii. Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của VN cấp (đối với cá nhân kinh doanh). iii. Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật của nước có chung biên giới (đối với hộ kinh doanh). Tinh gọn hồ sơ đăng ký thuế nếu người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí: – Đối với người điều hành, công ty điều hành chung và DN liên doanh, tổ chức được Chính phủ VN giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi được chia của VN thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn: + Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT và bảng kê nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số 01-ĐK-TCT-BK05, bảng kê tài khoản ngân hàng mẫu số 01-ĐK-TCT-BK06. + Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư. – Đối với nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia): Tờ khai đăng ký mẫu số 02-ĐK-TCT. – Đối với Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí: Tờ khai đăng ký mẫu số 02-ĐK-TCT. Bổ sung các hồ sơ đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay: – Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT. – Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Ban mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK (đối với trường hợp bên Việt Nam nộp thay thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài). – Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với trường hợp tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh) Bổ sung hồ sơ đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN và các loại thuế khác: – Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế: không thay đổi so với trước đây. – Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế với cơ quan chi trả thu nhập: Cá nhân gửi văn bản ủy quyền và giấy tờ của cá nhân: – Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy CMND còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam). – Bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin) và gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Bổ sung hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Ngoài việc phải có tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 06-ĐK-TCT thì còn cần phải có Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo mẫu số 06-ĐK-TCT-BK01. Bổ sung hồ sơ đăng ký thuế đối với các đối tượng sau: – Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế (trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế Việt Nam) và tổ chức không hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế: Tờ khai đăng ký thuế mẫu 01-ĐK-TCT, trong đó người nộp thuế chỉ khai các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4, 9, 10, 12, 14, 15. – Đối với người nộp thuế là cá nhân thông qua hồ sơ khai thuế, trừ trường hợpđó hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế, chưa có MST: i. Đối với cá nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa có MST, cơ quan cấp MST khi nhận hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu của cá nhân. ii. Đối với cá nhân chuyển nhượng BĐS chưa có MST, cơ quan thuế cấp MST cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại hồ sơ chuyển nhượng BĐS. iii. Đối với cá nhân nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chưa có MST, cơ quan thuế cấp MST cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. iv. Đối với các khoản thu phát sinh không thường xuyên của cá nhân như lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy, tàu thuyền hoặc các khoản thu phát sinh không thường xuyên khác chưa có MST, cơ quan thuế cấp MST cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại hồ sơ khai thuế để quản lý thuế. – Đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN và các loại thuế khác: i. Trường hợp đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế: + Tờ khai đăng thuế mẫu số 05-ĐK-TCT. + Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy CMND còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) ii. Trường hợp đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập: Văn bản ủy quyền và giấy tờ cá nhân (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy CMND còn hiệu lực – đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam, bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực – đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu 05-ĐK-TH-TCT (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin) và gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế. – Người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế: + Cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế: Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mẫu 20-ĐK-TCT (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin). Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy CMND còn hiệu lực – đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực – đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực – đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài. + Cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thu nhập: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy CMND còn hiệu lực – đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực – đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực – đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) cho cơ quan chi trả thu nhập. Sau đó, cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế này theo mẫu 20-ĐKT-TH-TCT (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng Cục thuế hoặc bằng giấy. (Căn cứ Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC) 10. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế Làm rõ một số nội dung sau so với Thông tư 80/2012/TT-BTC: – DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân phải khấu trừ và nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. – Tổ chức khác nộp hồ sơ đăng ký thuế tại: + Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập. + Chi Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập. – Cá nhân nộp thuế TNCN thông qua cơ quan chi trả thu nhập nếu có ủy quyền cho cơ quan chi trả đăng ký thuế cho bản thân và cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan này có trách nhiệm tổng hợp tờ khai của từng cá nhân để nộp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp. – Cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN, cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc nộp trực tiếp không qua cơ quan chi trả thu nhập, nộp hồ sơ đăng ký thuế tại các điểm tương ứng với từng trường hợp: + Tại Cục thuế – nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam đối với cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. + Tại Cục thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa khấu trừ thuế. + Tại Cục thuế – nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam). + Tại Chi cục Thuế – nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) – Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng thuế tại Chi cục Thuế – nơi đặt trụ sở chính. – Các cá nhân khác có nghĩa vụ nộp NSNN đăng ký thuế tại Chi cục thuế – nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (chuyển nhượng bất động sản, cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu thuyền…) (Căn cứ Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 8 Thông tư 95/2016/TT-BTC) 11. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đựơc hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế. (Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Thông tư 95/2016/TT-BTC) 12. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế – Bổ sung quy định về Giấy chứng nhận MST cá nhân: Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế: Cơ quan thuế trả Thông báo danh sách MST của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu 14-MST bằng giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế. Cơ quan chi trả thu nhập phải thông báo MST cho từng cá nhân hoặc lý do chưa được cấp MST để cá nhân điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp MST. Nếu cá nhân ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập và cá nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế có văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận MST cá nhân gửi đến cơ quan thuế thì cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận MST cá nhân cho cá nhân. – Bổ sung quy định Thông báo MST người phụ thuộc: Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đăng ký thuế cho người phụ thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan thuế cấp “Thông báo MST người phụ thuộc” mẫu 21-MST. Nếu cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc: cơ quan thuế trả Thông báo danh sách MST của người phụ thuộc đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu 22-MST bằng giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Cơ quan chi trả thu nhập phải thông báo MST cho từng cá nhân hoặc lý do chưa cấp MST để cá nhân điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp MST theo quy định. (Căn cứ Khoản 2, 4 Điều 10 Thông tư 95/2016/TT-BTC) |